1. Đặc điểm cây ba chạc
Ba chạc còn
có tên khác là chè đắng, chè cỏ, cây dầu dầu. Lá có 3 lá chét, với lá chét nguyên. Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn
lá. Quả nang, thành cụm thưa, có 1 - 4 hạch nhẵn, nhăn nheo ở cạnh ngoài, chứa
mỗi cái một hạt hình cầu đường kính 2mm, đen lam, bóng. Cây hoa ra hoa vào
tháng 4 - 5, quả tháng 6 - 7. Nghiên cứu cho thấy, rễ ba chạc chứa alcaloid, lá có tinh dầu thơm nhẹ.
Bộ phận dùng làm thuốc là lá, cành, thân, rễ. Rễ và lá thu hái quanh năm đem về rửa sạch, rễ thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng. Lá sấy khô hay phơi trong râm.
Bộ phận dùng làm thuốc là lá, cành, thân, rễ. Rễ và lá thu hái quanh năm đem về rửa sạch, rễ thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng. Lá sấy khô hay phơi trong râm.
2. Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây ba chạc
Bài 1: Dùng cho phụ nữ sau sinh (giúp ăn ngon, dễ
tiêu) và lợi sữa: Rễ ba chạc 10g, sắc uống thay trà hàng ngày. Hoặc lá ba chạc
16g cho vào ấm đổ 6 bát con nước, sắc nhỏ lửa 30 phút, còn 3 bát nước thuốc,
chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.
Bài 2: Chữa mẩn ngứa, ghẻ: Hái một nắm lá to cả cành non cây ba chạc, khoảng 50 - 100g, để tươi, rửa sạch, đun sôi với 4 - 5 lít nước trong 30 phút đến 1 giờ. Đợi khi nước ấm, dùng để tắm, lấy bã xát mạnh vào các nốt ngứa ghẻ. Ngày tắm nước này một lần. Tắm đến khi khỏi.
Bài 3: Chữa tê thấp, xương đau nhức: Lá ba chạc tươi, lá tầm gửi cây sau sau, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát băng đắp vào chỗ đau nhức. Ngày làm 1 lần, trong 7 - 10 ngày
Bài 4: Điều hòa kinh nguyệt: Rễ ba chạc 12g, cho vào ấm đổ 6 bát con nước, sắc
còn 3 bát nước thuốc, chia 3 lần uống trong ngày. Uống trước chu kỳ kinh 15
ngày.
No comments:
Post a Comment