Cây ba chẽ là cây thuốc, bộ phận thường được
sử dụng là lá ba chẽ khô, cây ba chẽ còn gọi là niễng đực, đậu bạc đầu, ván đất,...
Cây ba chẽ thường mọc hoang ở nhiều nơi, lá và quả của cây tác dụng chữa lỵ rất
hiệu quả.
1. Mô tả cây ba chẽ
Cây
nhỏ cao 2-3m, thân tròn, cành non hình tam giác dẹt. Lá kép gồm ba lá chét,
hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn cái hai bên. Mặt dưới lá màu trắng bạc,
lá non có lông trắng ở cả hai mặt. Hoa màu trắng tụ họp ở nách lá. Quả đậu có lông, thắt lại ở các hạt.
Bộ phận
dùng: Lá, thu
hái lá vào mùa xuân hè. Dùng tươi hay phơi khô, hoặc sấy ở nhiệt độ 50-600, có
thể sao cho hơi vàng để có mùi thơm.
2. Thành phần và công dụng cây ba chẽ
Thành
phần hoá học: Lá chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid.
Tính
vị, tác dụng: Cây có tác dụng kháng khuẩn chống viêm.
Công
dụng cây ba chẽ, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường dùng lá để chữa lỵ, trực
khuẩn, hội chứng lỵ,ỉa chảy và rắn cắn. Cũng có khi dùng chữa bệnh tê thấp.
Liều
dùng: 20-30 (hay 50) gam lá, sao vàng sắc uống hoặc nấu cao mềm uống.
3. Bài thuốc từ cây ba chẽ
- Chữa
lỵ: Lá Ba Chẽ phơi khô, sao vàng 30-50g, thêm nước, đun sôi 15-30 phút. Chia
hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 3-5 ngày, tuỳ theo bệnh nhẹ hay nặng.
Có thể phối hợp với Ké hoa đào, cùng liều lượng để sắc uống.
- Rắn
cắn: Lá Ba Chẽ tươi giã nát hay nhai nuốt nước, lấy bã đắp.
No comments:
Post a Comment